Họ tên | BSNT. Nguyễn Đình Thảo Vy |
Chức danh | Báo cáo viên |
Địa chỉ email | |
Số điện thoại |
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỚM ĐỤC THỦY TINH THỂ BẨM SINH Ở TRẺ DƯỚI 7 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đoàn Kim Thành*, Nguyễn Trịnh Bảo An*, Nguyễn Đình Thảo Vy** *Bộ môn Mắt - Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Bệnh viện Mắt TPHCM Tóm tắt: Đặt vấn đề: Nếu không can thiệp trước 7 tuổi, đục thủy tinh thể bẩm sinh có thể gây nhược thị. Các dữ liệu về biểu hiện lâm sàng và kết quả điều trị đục thủy tinh thể bẩm sinh tại Việt Nam, đặc biệt là ở khu vực phía Nam còn hạn chế. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và phân tích kết quả điều trị phẫu thuật sau 3 tháng theo dõi của trẻ dưới 7 tuổi, đục thủy tinh thể bẩm sinh, có chỉ định phẫu thuật tại khoa Mắt Nhi - Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca, can thiệp, tiến cứu, cắt dọc. Đối tượng: Trẻ từ 1 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi được chẩn đoán đục thủy tinh thể bẩm sinh và có chỉ định phẫu thuật tại khoa Mắt Nhi – Bệnh viện Mắt TPHCM thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu, từ 11/2023 đến 05/2024. Kết quả: 40 bệnh nhân từ 2 tháng tuổi đến 73 tháng tuổi. 22 nữ và 18 nam. 20% có bệnh toàn thân ngoài mắt. 4/8 có bất thường tim bẩm sinh. 30,3% có tiền căn đục thủy tinh thể gia đình. 67,5% phát hiện đồng tử trắng. 70% đục hai mắt và 30% đục môt mắt. Đục toàn bộ chiếm tỉ lệ cao nhất (33,3%). 5 mắt có kèm bất thường cấu trúc. 7 mắt lé, 21 mắt rung giật nhãn cầu. 66 mắt phẫu thuật. 33 mắt IOL và 33 mắt aphakic. Thị lực trẻ aphakic từ ĐNT 0,2m đến 2/10; có đặt IOL: từ ĐNT 1m đến 7/10. 72,7% khúc xạ tồn dư thặng chỉnh so với mục tiêu theo “Quy tắc số 7”. Sau 3 tháng có 5 trường hợp có ít nhất một biến chứng hậu phẫu. Kết luận: Nam:Nữ = 1:1,22; Lý do khám phổ biến là đồng tử trắng; 50% mẹ có thai kỳ nguy cơ; 20% có bệnh toàn thân, 10% tim bẩm sinh; 25% tiền căn gia đình có đục thủy tinh thể bẩm sinh; Chủ yếu là đục toàn bộ; 22,7% có bất thường cấu trúc. 66,7% cải thiện phân độ thị lực; Khúc xạ tồn dư thặng chỉnh 72,7%; 77% trẻ phẫu thuật 1 mắt có nguy cơ nhược thị; 9,01% có biến chứng hậu phẫu; 6,06% đục trục thị giác Kiến nghị: Tầm soát và can thiệp sớm, đặc biệt tiền căn đục thủy tinh thể gia đình, nhẹ cân, mẹ nguy cơ trong thai kỳ; Đánh giá nguy cơ tim mạch; Lựa chọn hiệu chỉnh kính nội nhãn phù hơp; Chú ý khảo sát bất thường cấu trúc kèm theo. Từ khóa: đục thủy tinh thể bẩm sinh, Phaco A, nhược thị, đồng tử trắng CLINICAL CHARACTERISTICS AND EARLY OUTCOMES OF CONGENITAL CATARACT TREATMENT IN CHILDREN UNDER 7 YEARS OLD AT HO CHI MINH CITY EYE HOSPITAL Abstract: Introduction: If untreated before 7, congenital cataracts can lead to amblyopia. Data on the clinical presentation and treatment outcomes of congenital cataracts in Vietnam, particularly in southern regions, remain limited. Objective: Describe the clinical characteristics and analyze the surgical outcomes after 3 months of follow-up in children under 7 years old diagnosed with congenital cataracts and indicated for surgery at the Pediatric Ophthalmology Department, Ho Chi Minh City Eye Hospital. Methods: A descriptive case series with an interventional, prospective, and longitudinal study design. Subjects: Children aged 1 month to under 7 years diagnosed with congenital cataracts and indicated for surgery at the Pediatric Ophthalmology Department, Ho Chi Minh City Eye Hospital, meeting the inclusion criteria, from 11/ 2023 to 05/2024. Results: 40 patients aged 2 to 73 months (22 females and 18 males). Systemic conditions were present in 20% of cases, congenital heart defects in 4 out of 8 patients. Family history of cataracts was noted in 30.3% of cases. Leukocoria was the most common chief complain (67.5%). Bilateral cataracts 70%, and unilateral cataracts 30%. Total cataracts were the most frequent type (33.3%). Structural abnormalities were identified in 5 eyes, 7 eyes having strabismus and 21 eyes showing nystagmus. Surgery was performed on 66 eyes, with 33 eyes receiving IOL implantation and 33 left aphakic. Visual acuity from light perception at 20cm to 2/10 in aphakic eyes and from light perception at 1m to 7/10 in IOL-implanted eyes. Residual refractive errors aligned with the “Rule of 7” in 72.7% of cases. 5 cases experienced postoperative complications within 3 months. Conclusion: Male:female = 1:1.22. The most common reason for consultation was white pupil. 50% mothers had high-risk pregnancies. Systemic conditions were present in 20%, with 10% having congenital heart defects. A family history of congenital cataracts was noted in 25%. Total cataracts were the predominant type. Structural abnormalities were present in 22.7% of eyes. Visual acuity improved in 66.7% of cases. Residual refractive errors aligned with the target in 72.7%. Among children undergoing surgery for one eye, 77% remained at risk of amblyopia. Postoperative complications occurred in 9.01% of cases, with 6.06
08g00 |
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị sớm đục thủy tinh thể bẩm sinh ở trẻ dưới 7 tuổi tại Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh
|