BSNT. Nguyễn Trí Quyền

BSNT. Nguyễn Trí Quyền
Họ tên BSNT. Nguyễn Trí Quyền
Chức danh Báo cáo viên
Địa chỉ email
Số điện thoại

SO SÁNH TỈ LỆ RỐI LOẠN TÌNH DỤC TRƯỚC VÀ SAU KHOÉT CHÓP CỔ TỬ CUNG BẰNG VÒNG ĐIỆN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Nguyễn Trí Quyền, Trần Thị Ngọc Phượng Bộ môn Sản phụ khoa – Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tóm Tắt Đặt vấn đề và mục tiêu: Những phát triển về thủ thuật khoét chóp cổ tử cung (CTC) trong thời gian gần đây cũng như hiệu quả của thủ thuật này trong việc điều trị các tổn thương tiền ung thư CTC đã làm cho số lượng ca thực hiện khoét chóp CTC ngày càng tăng trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Những thay đổi trên CTC do thủ thuật khoét chóp có thể phần nào ảnh hưởng lên sức khỏe tình dục nữ giới. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu so sánh sự khác biệt về tỉ lệ rối loạn tình dục (RLTD) nữ ở nhóm phụ nữ sau khoét chóp (SKC) CTC bằng vòng điện 3 tháng so với trước khoét chóp (TKC) CTC. Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ tiến cứu so sánh trước sau một can thiệp. Thực hiện trên 81 phụ nữ được chỉ định khoét chóp CTC và đến tái khám tại bệnh viện Từ Dũ sau khi khoét chóp CTC 3 tháng trong thời gian từ tháng 4/2024 đến tháng 9/2024. Các chỉ số so sánh chính liên quan RLTD nữ được đánh giá dựa trên bảng câu hỏi FSFI phiên bản tiếng Việt. Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ RLTD chung trước và SKC CTC bằng vòng điện (p = 0,377). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình FSFI chung trước và SKC CTC (p = 0.443). Có mối tương quan (MTQ) yếu giữa loại biện pháp tránh thai (BPTT) đang được sử dụng so với điểm RLTD chung SKC (r = 0,267, p = 0.016). Có MTQ yếu giữa loại BPTT đang được sử dụng so với lần lượt các điểm trung bình RLTD của các dạng rối loạn như sau: rối loạn giảm ham muốn (r = 0,246, p = 0,027), rối loạn giảm phấn khích (r = 0,255, p = 0,022), rối loạn giảm khoái cảm (r = ,240, p = 0,031), rối loạn giảm thoả mãn (r = 0,232, p = 0,037) và rối loạn đau (r = 0,244, p = 0,028). Có MTQ yếu giữa tình trạng mãn kinh với điểm trung bình rối loạn đau SKC (r = 0,254, p = 0,022). Kết luận: Việc thực hiện khoét chóp CTC không ảnh hưởng lên vấn đề RLTD ở nữ có ý nghĩa thống kê. Nhưng qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy nhu cầu cần được tư vấn và thực hiện tầm soát thường quy về vấn đề RLTD cho nhóm phụ nữ SKC CTC nhằm phát hiện và hỗ trợ sớm về vấn đề này cho người bệnh. Từ khóa: Khoét chóp cổ tử cung, rối loạn tình dục nữ, LEEP, FSFI.

Hội Trường SẢN (10 May)

09g50

So sánh tỉ lệ rối loạn tình dục trước và sau khoét chóp cổ tử cung bằng vòng điện và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Từ Dũ.