ThS.BS. Nguyễn Thiệt Hiền

ThS.BS. Nguyễn Thiệt Hiền
Họ tên ThS.BS. Nguyễn Thiệt Hiền
Chức danh Báo cáo viên
Địa chỉ email
Số điện thoại

KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI TẾ BÀO NỘI MÔ GIÁC MẠC SAU PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH CÓ CỐ ĐỊNH KÍNH NỘI NHÃN CỦNG MẠC KHÔNG KHÂU Nguyễn Thiệt Hiền1, Trần Anh Tuấn2, Ngô Thanh Tùng3, Lê Quốc Tuấn4, Lê Quang Tuyền5 1. Bộ môn Mắt. Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 2. Phoenix Medical Center 3. Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh 4. Bộ môn Mắt. Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 5. Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Tóm tắt: Mục tiêu: Mô tả sự thay đổi tế bào nội mô giác mạc sau phẫu thuật cắt dịch kính có cố định kính nội nhãn củng mạc không khâu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng, tiến cứu với đối tượng là bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật cắt dịch kính có cố định kính nội nhãn củng mạc không khâu tại bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 63 bệnh nhân (18 nữ, 28,57%) với 63 mắt được khảo sát, có độ tuổi trung bình là 59,65 ± 9,64. Phân bố khu vực sinh sống của 63 bệnh nhân có 14 trường hợp sông tại Thành phố Hồ Chí Minh (22,22%). Tình trạng thể thuỷ tinh: còn thể thuỷ tinh chiếm 49,21% và không còn thể thuỷ tinh chiếm 50,79%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 27,08 ± 5,90 phút. Thị lực logMAR trước phẫu thuật là 1,54 ± 0,55 và sau phẫu thuật là 0,27 ± 0,19. Nhãn áp trước phẫu thuật là 16,87 ± 6,50 mmHg và sau phẫu thuật là 14,12 ± 3,56 mmHg. Mật độ tế bào nội mô giác mạc (ECD) trước phẫu thuật có giá trị trung bình trên toàn mẫu là 2450,27 ± 500,36 tế bào/mm2 và sau phẫu thuật là 2207,94 ± 520,76 tế bào/mm2 . Sau phẫu thuật cắt dịch kính có cố định kính nội nhãn củng mạc không khâu trên toàn mẫu giảm ở thời điểm theo dõi 1 tháng là 7,67 ± 7,22 % và 3 tháng giảm 8,42 ± 5,67 %. Ở nhóm mắt còn thể thủy tinh ghi nhận giảm 9,30 ± 5,19 % nhiều hơn so với nhóm mắt không còn thể thủy tinh ghi nhận là 7,58 ± 6,06 %. Không có biến chứng trong lúc thực hiện phẫu thuật. Biến chứng sau phẫu thuật ghi nhận 14,3% trường hợp tăng nhãn áp, 7,9% trường hợp IOL kẹt mống, 3,2% trường hợp phù hoàng điểm dạng nang, 1,6% bong võng mạc, 1,6% phù giác mạc. Kết luận: Mất tế bào nội mô giác mạc có liên quan đến việc can thiệp phẫu thuật cắt dịch kính có cố định kính nội nhãn củng mạc không khâu. Ở mắt can thiệp phẫu thuật cho thấy lượng tế bào nội mô giảm rõ rệt hơn hẳn so với mắt thường sau thời gian 3 tháng theo dõi. Từ khóa: tế bào nội mô giác mạc, kính nội nhãn củng mạc, phẫu thuật cắt dịch kính. SURVEY OF CORNEA ENDOTHELIAL CELLS AFTER VITRECTOMY WITH SCLERAL FIXATION OF INTRAOCULAR LENS SURGERY WITHOUT SUTURES. Abstract: Purpose: Describe corneal endothelial cell changes after vitrectomy with scleral fixation of introcular lens (SFIOL) surrgery Methods: Clinical intervention study without control group, prospective with subjects being patients assigned to vitrectomy with scleral fixation of introcular lens ( surrgery at Ho Chi Minh City Eye Hospital. Results: The study was conducted on 63 patients (18 female, 28.57%) with 63 eyes examined, with an average age of 59.65 ± 9.64 years. Distribution of living areas of 63 patients with 14 cases in Ho Chi Minh City (22.22%). In the eye group still had a lens accounts for 49.21% and no longer had a lens accounts for 50.79%. The average surgical time was 27.08 ± 5.90 minutes. Preoperative logMAR visual acuity was 1.54 ± 0.55 and postoperatively was 0.27 ± 0.19. Preoperative intraocular pressure was 16.87 ± 6.50 mmHg and postoperatively was 14.12 ± 3.56 mmHg. Corneal endothelial cell density (ECD) before surgery had an average value across the sample of 2450.27 ± 500.36 cells/mm2 and after surgery it was 2207.94 ± 520.76 cells/mm2 . After vitrectomy with sutureless scleral IOL fixation, the whole sample decreased at 1 month follow-up by 7.67 ± 7.22% and at 3 months by 8.42 ± 5.67%. In the eye group that still had a lens, a decrease of 9.30 ± 5.19% was recorded, more than in the eye group that no longer had a lens, a decrease of 7.58 ± 6.06% was recorded. There were no complications during surgery. Postoperative complications were recorded in 14.3% of cases of glaucoma, 7.9% of cases of IOL stuck iris, 3.2% of cases of cystoid macular edema, 1.6% of retinal detachment, 1.6 % corneal edema. Conclusion: The decrease in corneal endothelial cells is associated with surgical intervention involving vitrectomy with scleral-fixated intraocular lens implantation without suturing. In the surgically treated eyes, the reduction in endothelial cells was significantly more pronounced compared to the healthy eyes after a 3-month follow-up period. Keywords: Corneal endothelial cells, scleral-fixated intraocular lens, vitrectomy.

Hội Trường MẮT (10 May)

09g50

Khảo sát sự thay đổi tế bào nội mô giác mạc sau phẫu thuật cắt dịch kính có cố định kính nội nhãn củng mạc không khâu